Đọc hiểu thơ: Thuật hứng Bài 24 (Nguyễn Trãi)

Đọc văn bản:

THUẬT HỨNG

Công danh đã được hợp(1) về nhàn.
Lành dữ âu chi(2) thế nghị khen.(3)
Ao cạn vớt bèo cấy muống
Đìa(4) thanh phát cỏ ương sen.
Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc
Thuyền chở yên hà(5) nặng vạy then.
Bui(6) có một lòng trung lẫn hiếu.
Mài chăng(7) khuyết, nhuộm chăng đen.

(Thuật hứng– bài 24, Nguyễn Trãi toàn tập, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1976, tr.418-419)

(1) Hợp: nên, đáng
(2) Âu chi: lo gì, quan tâm gì
(3) Thế nghị khen: Miệng đời bàn luận, khen chê
(4) Đìa: Đầm
(5) Yên hà: Khói và ráng chiều
(6) Bui: Duy, chỉ có
(7) Chăng: Không, chẳng

Đọc hiểu thơ: Thuật hứng Bài 24 (Nguyễn Trãi)

Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?

A. Bảy chữ

B. Thất ngôn xen lục ngôn.

C. Tự do

D. Thất ngôn bát cú Đường luật

Click vào đây để xem đáp án

Đáp án: B

Câu 2. Bài thơ sử dụng lối gieo vần nào?
A. Vần chân, vần cách
B. Vẫn lưng, vần liền
C. Vần liền, vần cách
D. Vần cách, vần lưng

Click vào đây để xem đáp án

Đáp án: A

Câu 3. Yếu tố “phá cách” thơ Đường luật trong bài thơ trên là:

A. Bài thơ gồm tám câu thơ

B. Thể thơ bảy chữ

C. Được viết bằng chữ Nôm

D. Xuất hiện ba câu thơ lục ngôn

Click vào đây để xem đáp án

Đáp án: C

Câu 4. Trong bài thơ, phép đối xuất hiện ở những cặp câu nào?

A. 1 – 2, 3 – 4

B. 5 – 6, 7 – 8

C. 3 – 4, 5 – 6

D. 1 – 2, 7 – 8

Click vào đây để xem đáp án

Đáp án: C

Câu 5. Những biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong cặp câu thực (3, 4)?
A. Phép đối và liệt kê

B. Phép đối và ẩn dụ

C. So sánh và ẩn dụ

D. Hoán dụ và ẩn dụ

Click vào đây để xem đáp án

Đáp án: A

Câu 6. Phép đối kết hợp cùng biện pháp tu từ nói quá trong hai câu thơ luận (5, 6) mang lại hiệu quả nghệ thuật gì?
A. Tạo sự cân xứng, hô ứng, đăng đối, nhịp nhàng; diễn tả chiều sâu tâm hồn, nếp sống đẹp của thi nhân.
B. Tạo nhịp điệu nhịp nhàng; tâm hồn giản dị, lối sống nhàn của thi nhân.
C. Tạo giọng thơ nhẹ nhàng, khoan thai; nhấn mạnh lòng yêu nước sâu sắc của tác giả.
D. Tạo giọng điệu đằm thắm, nhẹ nhàng, sâu lắng; nhấn mạnh vẻ đẹp của thiên nhiên, cảnh vật.

Click vào đây để xem đáp án

Đáp án: A

Câu 7. Qua hai câu thơ:

“Bui có một lòng trung lẫn hiếu
Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen”

tác giả khẳng định điều gì?

A. Tấm lòng yêu nước thương dân, mong muốn nhân dân có cuộc sống no ấm, bình yên
B. Quan niệm sống hòa hợp với thiên nhiên, không quan tâm chuyện công danh
C. Phong thái ung dung tự tại; không quan tâm được mất, khen chê.
D. Tấm lòng trung hiếu trước sau không thay đổi, bất kể hoàn cảnh và thời gian

Click vào đây để xem đáp án

Đáp án: D

Câu 8. Anh/Chị hiểu như thế nào về quan niệm sống của tác giả qua hai câu thơ sau:

Công danh đã được hợp về nhàn,
Lành dữ âu chi thế nghị khen.

Click vào đây để xem đáp án

Quan niệm sống của tác giả: đã có công danh (tức là có quan tước và danh vọng) thì nên lui về sống thanh nhàn chan hòa với thiên nhiên tạo vật; không cần quan tâm đến chuyện thị phi “lành dữ”, “khen chê” nữa, chỉ cần sống đúng tâm mình.

Câu 9. Đọc bài thơ, anh/chị cảm nhận được điều gì về vẻ đẹp tâm hồn của tác giả?

Click vào đây để xem đáp án

Đọc bài thơ, chúng ta cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của tác giả:
– Vẻ đẹp tâm hồn thể hiện ở tâm thế thư thái, an nhàn (không cần để ý đến điều lành dữ, lời khen chê của người đời); yêu thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên nhiên
– Vẻ đẹp tâm hồn thể hiện ở tấm lòng trung hiếu trước sau như một của tác giả.

Câu 10. Bài học sâu sắc nhất cho bản thân mà anh chị rút ra từ việc đọc hiểu bài thơ Thuật hứng – Bài số 24 của Nguyễn Trãi ? Lí giải ngắn gọn.

Click vào đây để xem đáp án

Bài học: Sống đúng với tâm mình, yêu thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên nhiên hay có tinh thần yêu quê hương đất nước, …

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *