Trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào chữ cái trước phương án đúng:
Kiến và chim Bồ Câu
Trời nóng bức quá, Kiến ra bờ ao uống nước, không may trượt chân, ngã xuống ao.
– Cứu tôi với! Cứu tôi với!
– Kiến cố vùng vẫy và kêu cứu.
Một con chim Bồ Câu đậu trên cây gần đó, thấy vậy, đã bứt một cọng lá thả xuống cạnh Kiến ở trong ao và gọi:
– Kiến ơi, mau bám mau vào chiếc lá đó!
Kiến leo ngay vào chiếc lá đó. Chiếc lá cong cong lên, như một chiếc thuyền lớn so với Kiến. Kiến thoát hiểm, cảm kích nói với Bồ Câu:
– Xin cảm ơn Bồ Câu cứu mạng. Tôi nhất định sẽ ghi nhớ và đến ơn bạn.
Một hôm, Kiến chở hàng về tổ. Trời nóng và khát nước quá, Kiến bò ra bờ ao uống nước.
Kiến nhìn thấy Bồ Câu đã từng cứu nó hôm trước đang đậu trên một cành nhánh cây gần đấy.
Đang định chào Bồ Câu, Kiến nhìn thấy một người thợ săn giương cung dang nhằm vào Bồ Câu. Kiến thét lên:
– Bồ Câu, có người đang bắn Bồ Câu đấy, bay ngay đi!
Dù có thét lớn, tiếng của Kiến vẫn quá nhỏ mà Bồ Câu ở khá xa. Bồ Câu vẫn đậu yên trên cành cây và mũi tên đã sắp bay ra khỏi chiếc cung đã kéo căng đôi tay người thợ săn.
– Ối, đau quá! Người thợ săn giật mình kêu lên và do vậy mũi tên bắn ra chệch đi chút ít, chỉ cắm phật vào cành cây nơi Bồ Câu đậu!
– Bồ Câu hoảng hốt bay, thoát thân.
Kiến cũng lẫn nhanh ra khỏi bàn chân người thợ săn, chạy trốn.
Kiến đã dũng cảm cứu Bồ Câu, trả được ơn cứu mạng của nó hôm nào.(Vân Anh, Tuyển chọn, 109 truyện mẹ kể con nghe, NXB Hồng Đức, 2021)
Câu 1. Truyện Kiến và chim Bồ Câu được viết theo phương thức thể loại nào?
A. Truyện ngụ ngôn.
B. Truyền thuyết.
C. Thần thoại.
D. Truyện ngắn.
Câu 2. Truyện Kiến và chim Bồ Câu được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?
A. Miêu tả,
B. Biểu cảm
C. Tự sự.
D. Thuyết minh.
Câu 3. Truyện Kiến và chim Bồ Câu có mấy nhân vật chính?
A. Một nhân vật chính.
B. Hai nhân vật chính.
C. Ba nhân vật chính.
D. Không có nhân vật chính.
Câu 4. Trong truyện Kiến và chim Bồ Câu, vì sao Kiến lại bị ngã xuống ao?
A. Vì Kiến đi kiếm mồi.
B. Vì trời tối, Kiến không nhìn thấy đường.
C. Vì trời nóng bức, Kiến ra bờ ao uống nước.
D. Vì Kiến bị Kiến càng đẩy ngã xuống ao.
Câu 5. Trong truyện Kiến và chim Bồ Câu, Bồ Câu đã cứu Kiến bằng cách nào?
A. Gọi Kiến chúa đến cứu.
B. Đã đẩy một chiếc lá thả xuống cạnh Kiến và nói Kiến vào bám đó.
C. Đã thả một cành cây khô xuống cạnh Kiến và nói Kiến bám vào đó.
D. Đã bứt một cọng lá thả xuống cạnh Kiến và nói Kiến bám vào đó.
Câu 6. Trong truyện Kiến và chim Bồ Câu, vì sao Bồ Câu thoát nạn?
A. Vì được Kiến bảo có người đang muốn bắn mình.
B. Vì được Kiến báo cho biết có người đang giương cung bắn.
C. Vì Kiến đã cắn vào chân người thợ săn.
D. Vì Kiến hét to, người thợ săn giật mình, mũi tên bị chệch hướng.
Câu 7. Câu: Chiếc lá cong cong lên, như một chiếc thuyền lớn so với Kiến, sử dụng biện pháp tu từ nào?
A. Nói giảm, nói tránh.
B. So sánh.
C. Hoán dụ.
D. Ẩn dụ.
Câu 8. Trong các từ sau, từ nào không phải là thuật ngữ?
A. Nói quá
B. Phép nối
C. Chiếc thuyền.
D. Nghĩa của từ trong ngữ cảnh.
Câu 9. Trong văn chương, nói quá thường được sử dụng trong những kiểu văn bản nào?
A. Châm biếm, trữ tình, anh hùng ca,… những văn bản có chức năng kêu gọi, lời hiệu triệu.
B. Thơ bốn chữ, thơ năm chữ, thơ tự do.
C. Truyện ngụ ngôn, truyện cổ tích, truyện ngắn.
D. Văn nghị luận, văn miêu tả, văn tự sự.
Câu 10. Trong các câu sau, câu nào không sử dụng biện pháp nói quá?
A. Chọc trời khuấy nước mặc dầu/ Dọc ngang nào biết trên đầu có ai. (Nguyễn Du)
B. Cày đồng đang buổi ban trưa/Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. (Ca dao)
C. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng / Ngày tháng mười chưa cười đã tối. (Tục ngữ)
D. Người đồng mình thô sơ da thịt/ Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con. (Y Phương)