Đọc văn bản sau:
THỦ VĨ NGÂM(1)
Góc thành Nam, lều một gian,
No nước uống, thiếu cơm ăn.
Con đòi chốn, dường ai quyến;
Bà ngựa(2) gầy, thiếu kẻ chăn.
Ao bởi hẹp hòi khôn thả cá(3);
Nhà quen xú xứa, ngại nuôi vằn(4)
Triều quan chẳng phải, ẩn chẳng phải;
Góc thành Nam, lều một gian.(Thơ Nôm Đường luật- Lã Nhâm Thìn- NXB Giáo dục 1998, trang 233)
* Chú thích:
(1). Bài này có thể được làm trong lúc Nguyễn Trãi bị giam lỏng ở Đông Quan hay trong lúc ông bị Lê Thái Tổ ruồng bỏ sau khi bị giam vì bị nghi có liên quan đến vụ án Trần Nguyên Hãn, tuy được tha và vẫn giữ chức quan nhưng không được làm việc gì.
(2). Bà ngựa: Con ngựa
(3). Vì ao hẹp nên khó thả cá
(4). Xú xứa: Xuề xòa, xuềnh xoàng.
“Vằn”: chó vằn, con chó.
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2. Xác định những câu thơ lục ngôn trong bài thơ trên.
Câu 3. Phân tích tác dụng của phép đối trong hai câu luận:
Ao bởi hẹp hòi khôn thả cá(3);
Nhà quen xú xứa, ngại nuôi vằn(4)
Câu 4. Theo em, câu thơ cuối lặp lại câu thơ mở đầu “Góc thành Nam, lều một gian” có tác dụng gì?
Câu 5. Qua bài thơ, em hãy rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất đối với bản thân.