Đọc văn bản sau:
NÚI ĐÔI
(1) Bảy năm về trước, em mười bảy
Anh mới đôi mươi, trẻ nhất làng
Xuân Dục, Đoài Đông hai cánh lúa
Bữa thì em tới, bữa anh sang.(2) Lối ta đi giữa hai sườn núi
Đôi ngọn nên làng gọi núi Đôi.
Em vẫn đùa anh: Sao khéo thế
Núi chồng núi vợ đứng song đôi!(3) Bỗng cuối mùa chiêm quân giặc tới
Ngõ chùa cháy đỏ những thân cau.
Mới ngỏ lời thôi, đành lỗi hẹn
Đâu ngờ từ đó bặt tin nhau.(4) Anh vào bộ đội, lên Đông Bắc
Chiến đấu quên mình năm lại năm
Mấy bận dân công về lại hỏi
Ai người Xuân Dục núi Đôi chăng? -1956(Trích: Núi Đôi, Vũ Cao -Nguồn: Thi viện – NXB Hà Nội – Năm 1970, tr 25)
Câu 1. Xác định nhân vật trữ tình trong văn bản
Câu 2. Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh mà tác giả sử dụng miêu tả nhân vật em – anh trong đoạn (1)
Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng trong đoạn (3):
Bỗng cuối mùa chiêm quân giặc tới
Ngõ chùa cháy đỏ những thân cau.
Mới ngỏ lời thôi, đành lỗi hẹn
Đâu ngờ từ đó bặt tin nhau.
Câu 4. Giải thích ý nghĩa nhan đề của văn bản
Câu 5. Từ hình ảnh “Anh vào bộ đội, lên Đông Bắc / Chiến đấu quên mình năm lại năm” gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ hiện nay với đất nước