Đọc văn bản sau:
Chèo đi rán thứ sáu
Thấy nước vẫn mông mốc
Xé nhau đục vật vờ
Chèo đi thôi, chèo đi!
Một người cầm cán dầm cho vững,
Nước cuộn thác chớ lo
Biển nổi bão phong ba đừng run đừng rợn.
Chèo đi rán thứ bảy,
Nước ác kéo ầm ầm,
Nơi đây có quỷ dữ chặn đường
Nơi đây có ngọ lồm bủa giăng
Chực ăn người đi biển,
Chực nuốt tảng nuốt thuyền
Mau mau lên lấy tiền, lấy tiền ra thế,
Đem vàng bạc ra lễ chuộc thân.
Có bạc mới được qua.
Chèo đi rán thứ tám,
Nước đổ xuống ẩm ẩm,
To hơn bịch đựng lúa.
Nước xoáy dữ ào ào,
Nước thét gào kéo xuống Long Vương.
Nhanh nhanh tay chèo sang qua khỏi.
Chèo đi rán thứ chín,
Trông thấy nước dựng đứng chấm trời,Khắp mặt biển nước sôi gầm réo.
Biển ơi, đừng giết tôi,
Nước hỡi, đừng lôi lấy thuyền,
Đừng cho thuyền lật ngang.
Đừng cho tôi bỏ thân chốn này, biển hỡi!
Chèo đi rán thứ mười,
Thuyền lướt theo nước trời băng băng
Cánh dầm tung bốn góc.
Rán lại rán bay đi…
Chèo đến rán mười một,
Sóng đuổi sóng xô đi,
Nước đuổi về sau lưng.
Chèo mau lên, chèo cố
Cho thuyền đến cửa biển ta dừng,
Cho thuyền đến bãi cát vàng bình an.
Chèo đi rán mười hai,
– A! Bờ biển kia rồi,
Ta chèo mau lên thôi,
Chèo mau lên, hỡi người trai trẻ!
Trai trẻ hãy lắng tai,
Trai trẻ nghe tôi bảo,
Lại đây nghe tôi dạy:
– Mau lên ta kéo thuyền vào cạn,
Cùng lôi tảng vào bến,
Kéo thuyền vào bãi cát chói hồng,
Kéo thuyền vào bãi bướm vàng vờn bay!
– Mời nàng hương hai cô
Mời em hãy ôm hoa lên bến,
Mời nàng hãy ôm hương hầu slayQuân quan lên “bởi bời!”
Đàn bà cầm nón ra thuyền
Đàn ông cầm ô lên bến
Tay trái xách giày hoa ra tảng,
Tay phải xách giày đẹp lên bờ,
Gánh gồng lên rầm rập theo slay
Bao của quý khiêng lên đi lễ người.
Mười hai rán nước nay đã qua rồi,
Bây giờ mới biết tôi sống sót.
Binh mã slay rầm rập
Kéo vào chợ Đường Chu
Sau lưng trơ lại tôi
Ngồi bên bờ biển đất trời mênh mông,
Tự than thân trách phận,
Cay đắng lắm đời sa dạ sa dồng.
Chèo thuyền qua lò than, qua biển
Nhìn đường vẽ, nước cuộn âm rung…(Trích Vượt biển, Tổng tập văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam – Tap IV, Sdd, trang 887-889)
* Tác giả, tác phẩm
Vượt biển là truyện thơ dân gian của dân tộc Tày – Nùng, dài khoảng 1.000 câu thơ.
Nội dung như sau:
Có hai anh em mồ côi, lúc nhỏ rất thương yêu nhau. Người anh sau khi lấy vợ thì trở nên lạnh nhạt, bỏ mặc em sống nghèo đói. Người chị dâu thương tình, vá áo cho em chồng chẳng may làm in những ngón tay đang nhuộm chàm lên lưng áo rách. Người anh ghen tuông khiến em bị chết oan ức. Linh hồn em không nơi nương tựa, bị các quan slay ở cõi âm bắt làm sa dạ sa dồng – phu chèo thuyền vượt biển. Mỗi lần vượt biển phải trải qua hành trình mười hai rán nước vô cùng hiểm nguy.
Vượt biển được các thầy cúng đọc trong các lễ cầu hồn, cầu mát, được phổ biến rộng rãi ở vùng xung quanh hồ Ba Bể, Bắc Kạn.
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1.
A | B |
1) Chèo đi rán thứ sáu | a) Nước thét gào kéo xuống Long Vương |
2) Chèo di rán thứ bảy | b) Khắp mặt biển nước sôi gầm réo |
3) Chèo đi rán thứ tám | c) Nơi đây có ngọ lõm bủa giăng |
4) Chèo đi rán thứ chín | d) Thuyền lướt theo nước trời băng băng |
5) Chèo đi rán thứ mười | e) – A! Bờ biển kia rồi |
6) Chèo đến rán mười một | g) Thấy nước vẫn mông mốc |
7) Chèo đi rán mười hai | h) Sóng đuổi sóng xô đi |
Câu 2. Văn bản là lời kể của ai?
A. Sa dạ sa dồng
B. Các quan slay
C. Hai nàng hương
D. Đàn bà, đàn ông trên thuyền
Câu 3. Phương án nào dưới đây nếu đúng và đầy đủ nhất về hình ảnh “biển” hiện ra trong văn bản?
A. Dữ dội, hung hiểm, đầy sóng gió, là nơi các sa dạ sa dồng phải vượt qua thử thách để được trở về cõi trần
B. Dữ dội, hung hiểm, đầy sóng gió, là nơi các sa dạ sa dồng bị trừng phạt vì tội lỗi của họ khi sống ở trần giới
C. Dữ dội, hung hiểm, đầy sóng gió, là nơi các sa dạ sa dồng phải vượt qua để được thoát kiếp nô lệ
D. Dữ dội, hung hiểm, đầy sóng gió, là nơi các sa dạ sa dồng phải chèo thuyền phục dịch các quan slay ở cõi âm
Câu 4. Phương án nào dưới đây nêu đúng về nhân vật slay trong văn bản?
A. Lo lắng, sợ hãi khi ngồi thuyền vượt biển do các sa dạ sa dồng chèo
B. Hưởng thụ cuộc sống giàu có, xa hoa
C. Động viên các sa dạ sa dồng chèo nhanh tay để vào bờ biển
D. Cho các sa dạ sa dồng được vào vui chơi ở chợ Đường Chu
Câu 5. Từ nào dưới đây là từ láy?
A. Sống sót
B. Gánh gồng
C. Rầm rập
D. Trai trẻ
Câu 6. Các rán nước trong văn bản là biểu tượng cho điều giờ?
A. Những oan khiên, khổ đau, áp bức chồng chất mà bọn quan lại thống trị và cái ác giáng xuống đầu những người lao động khốn khổ, thấp cổ bé họng.
B. Những tầng bậc thử thách mà con người phải vượt qua để thoát khỏi sự tăm tối, mê muội, nô lệ
C. Những chặng đường đời đầy gian nan, thử thách mà con người phải vượt qua trong cuộc sống
D. Những kiếp nạn mà con người phải vượt qua sau cái chết để linh hồn được siêu thoát
Câu 7. Chủ đề của văn bản là gì?
A. Phản ánh trí tưởng tượng kì diệu, bay bổng, giàu chất thơ của các tác giả dân gian qua việc dựng lên một bức tranh đời sống sinh động ở cõi âm
B. Phản ánh ước mơ con người sẽ được tiếp tục nối dài sự sống ở thế giới bên kia sau khi qua đời
C. Mượn thế giới cõi âm để phản ánh cuộc sống bất công, oan trái và thân phận bất hạnh của những người dân lao động bé mọn, khốn khổ ở cõi dương
D. Mượn thế giới cõi dương để phản ánh cuộc sống bất công, oan trái và thân phận bất hạnh, khốn khổ của các sa dạ sa dồng ở cõi âm
Câu 8. Em ấn tượng nhất với điều gì trong văn bản? Vì sao?
Câu 9. Những âm thanh nào được thể hiện trong đoạn thơ: “Chèo đi rán thứ chín, Trông thấy nước dựng đứng chấm trời,/ Khắp mặt biển nước sôi gầm réo./ Biển ơi, Xin đừng giết tôi,/ Nước hỡi, đừng lôi lấy thuyền”. Những âm thanh đó gợi cho em cảm xúc gì?
Câu 10. Hãy kể tên một tác phẩm khác thuộc thể loại truyện thơ dân gian.