Đọc hiểu thơ: Thề nguyền (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du)

Đọc văn bản sau:

THỀ NGUYỀN

Cửa ngoài vội rủ rèm the,
Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình.
Nhặt thưa (1) gương (2) giọi đầu cành,
Ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh (3) hắt hiu
Sinh vừa tựa án (4) thiu thiu,
Dở chiều như tỉnh dở chiều như mê
Tiếng sen (5) sẽ động giấc hòe (6),
Bóng trăng đã xế hoa lê (7) lại gần.
Bâng khuâng đỉnh Giáp non thần (8).
Còn ngờ giấc mộng đêm xuân mơ màng.
Nàng rằng: “Khoảng vắng đêm trường,
Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa.
Bây giờ rõ mặt đôi ta,
Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao?”
Vội mừng làm lễ rước vào,
Đài sen (9) nối sáp lò đào (10) thêm hương.
Tiên thề (11) cùng thảo một chương,
Tóc mây (12) một món dao vàng(13)chia đôi.
Vầng trăng vằng vặc giữa trời,
Đinh ninh hai miệng một lời song song
Tóc tơ (14) căn vặn tấc lòng,
Trăm năm tạc một chữ đồng (15) đến xương.

(Truyện Kiều, Nguyễn Du)

* Chú thích: Giải thích từ ngữ:
(1) Nhật thưa: (nhật: mau, dày) chỉ ánh trăng chiếu xuyên qua lá cây tạo thành những khoảng sáng không đều nhau, chỗ sáng nhiều chỗ sáng ít.
(2) Gương: ở đây chỉ mặt trăng.
(3) Trướng huỳnh: xưa có người nhà nghèo không có đèn để đọc sách, phải bắt đom đóm làm đèn học. Do đó, trướng huỳnh được dùng chỉ phòng học của nho sinh, đồng thời gợi ý hiếu học. Cả câu ở đây ý nói: nhìn từ bên ngoài vào thấy ánh sáng đèn từ phòng học của Kim Trọng lọt ra dìu diu.
(4) Án: cái bàn học xưa.
(5) Tiếng sen: tiếng bước chân nhẹ nhàng của người đẹp.
(6) Giấc hòe: Từ điển tích Thuần Vu Phần uống rượu say nằm ngủ dưới gốc cây hoè, rồi mơ thấy mình ở nước Hoè An, được công danh phú quý rất mực vinh hiển. Sau bằng mắt tỉnh dậy thì hoá ra đó là giấc mộng, thấy dưới cành hoè phía nam chỉ có một tổ kiến mà thôi. Từ đó điển này có ý: phú quý chỉ là một giấc chiêm bao.
(7) Hoa lê: hoa cây lê, ở đây chỉ người đẹp.
(8) Đinh Giáp non thần: bài Phú Cao Đường của Tống Ngọc kể rằng vua nước Sở chơi đất Cao Đường nằm mơ thấy một người đàn bà đẹp, hỏi ở đâu, người đó nói là thần nữ núi Vu Giáp. Non thần: thần núi ấy. Cả câu có nghĩa là Kim Trọng cảm thấy Kiều xuất hiện như là thần nữ của núi Vu Giáp.
(9) Đài sen: cái đài hình hoa sen để đặt cây nến.
(10) Lò đào: cái lò hương hình trái đào. Cả câu ý nói Kim Trọng đặt thêm nến sáp cho thêm sáng, thắp thêm hương cho thêm thơm.
(11) Tiên thề: (tiên: tờ giấy) tờ giấy viết lời thể.
(12) Tóc mây: tóc xanh như mây.
(13) Dao vàng: chỉ con dao quý, cũng có thể đây chỉ là phép tu từ thuần tuý khi tả con dao mà Kiều và Kim Trọng dùng để cắt tóc thề nguyền, giống như trường hợp bút hoa, lệ hoa, thềm hoa,…
(14) Tóc tơ: chỉ những điều chi li, tỉ mỉ.
(15) Chữ đồng: chữ đồng tâm, đồng lòng.
Vị trí đoạn trích: (Từ câu 431 đến câu 452) Sau lần gặp gỡ đầu tiên trong buổi chiều thanh minh thơ mộng, Kim Trọng đã tìm nhà trọ học cạnh nhà Thúy Kiều cốt để tìm gặp lại nàng. Hai người đã gặp gỡ, trao kỉ vật làm tin. Rồi một hôm cả nhà đi mừng thọ bên ngoại, Kiều ở nhà một mình, nàng đã chủ động đến với Kim Trọng, hai người gặp mặt và làm lễ thề nguyền gắn bó chung thủy suốt đời.

Đọc hiểu thơ: Thề nguyền (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du)
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?

Click vào đây để xem đáp án

Thể thơ: Lục bát

Câu 2. Đoạn thơ trên kể lại sự việc gì?

Click vào đây để xem đáp án

Sau lần gặp gỡ đầu tiên trong buổi chiều thanh minh thơ mộng, Kim Trọng đi tìm nhà trọ học gần cạnh nhà Thúy Kiều cốt để tìm gặp lại nàng. Hai người đã gặp gỡ, trao kỉ vật làm tin. Một hôm, khi cả gia đình sang chơi bên ngoại, Kiều đã tìm gặp Kim Trọng. Chiều tà, nàng trở về nhà, được tin cả nhà vẫn chưa về, nàng quay lại gặp chàng. Hai người đã làm lễ thề nguyền gắn bó trước “vầng trăng vằng vặc”.

Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu thơ sau:

Tóc tơ căn vặn tấc lòng,
Trăm năm tạc một chữ đồng đến xương.

Click vào đây để xem đáp án

– Biện pháp tu từ: Ẩn dụ
– Tác dụng:
+ Làm cho câu thơ sinh động giàu giá trị biểu cảm
+ Thể hiện lời thề trăm năm bền vững, thể hiện sự đồng lòng, một lòng một dạ cho tình yêu này. Đó cũng là một niềm tin vào tình cảm mãi thủy chung sắt son của hai người

Câu 4. Ghi lại những câu thơ miêu tả ánh sáng trong trích đoạn thơ trên. Nhận xét về dụng ý của tác giả trong việc thay đổi sắc độ ánh sáng từ đoạn đầu đến đoạn cuối trong đoạn trích.

Click vào đây để xem đáp án

+ Nhặt thưa gương giọi đầu cành
Ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh hắt hiu?
+ Bóng trăng đã xế hoa lê (7) lại gần.
+ Vầng trăng vằng vặc giữa trời,
+ Vội mừng làm lễ rước vào
Đài sen nối sáp lò đào thêm hương
– Nhận xét: Sắc độ ánh sáng tăng dần theo thời gian, phù hợp với khung cảnh thề nguyền

Câu 5. Viết đoạn văn ngắn khoảng 8- 10 câu nhận xét về quan niệm tình yêu của Nguyễn Du được thể hiện trong trích đoạn Thề nguyền.

Click vào đây để xem đáp án

– Gợi ý: Với Nguyễn Du tình yêu là sự chủ động đôi bên, tình yêu tiến bộ, táo bạo vượt thời đại
Tình yêu còn là tình cảm thủy chung, son sắt, bền chặt, gắn kết giữa hai người với nhau

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *