Đọc hiểu thơ: Đi thi tự vịnh (Nguyễn Công Trứ)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Đi không há lẽ trở về không?
Cái nợ cầm thư phải trả xong
Rắp mượn điền viên vui tuế nguyệt
Dở đem thân thế hẹn tang bồng
Đã mang tiếng ở trong trời đất
Phải có danh gì với núi sông
Trong cuộc trần ai, ai dễ biết
Rồi ra mới rõ mặt anh hùng.

(Trích Đi thi tự vịnh – Nguyễn Công Trứ)

– Tang: cây dâu, lá dùng để chăn tằm, quả chín ăn ngon gọi là tang thẩm.
– Bồng: cỏ bồng. Mùa thu thì chết khô, gió thổi bay tung gọi là phi bồng.
– Tang hồ bồng thỉ, nghĩa là cung làm bằng gỗ dâu, tên làm bằng cỏ bồng. Tục Trung Hoa ngày xưa, hễ sinh con trai thì dùng loại cung tên này bắn lên sáu phát; một phát lên trời, một phát xuống đất và bốn phát theo hướng Đông, Tây, Nam, Bắc.

Đọc hiểu thơ: Đi thi tự vịnh (Nguyễn Công Trứ)

Câu 1. Dựa vào văn cảnh, có thể thấy bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào?

Click vào đây để xem đáp án

Hoàn cảnh sáng tác bài thơ:
+ Đang trên đường đi thi để trả nợ công danh.
+ Con đường thi cử lận đận và gian truân.

Câu 2. Điển cố “tang điền” giúp anh (chị) hiểu như thế nào quan niệm của Nguyễn Công Trứ về chí làm trai.

Click vào đây để xem đáp án

Điển cố tang bồng:
+ Sống trên đời người con trai phải có chí lớn.
+ Hai vai gánh vác sơn hà.
+ Tung hoành ngang dọc khắp bốn phương trong trời đất.

Câu 3. Chép lại ít nhất một câu thơ đã học về quan niệm chí làm trai trong xã hội phong kiến. Sự khác nhau giữa “tiếng” và “danh” trong câu thơ:
Đã mang tiếng ở trong trời đất
Phải có danh gì với núi sông.

Click vào đây để xem đáp án

– Quan niệm chí làm trai trong xã hội phong kiến:
+ Trai thì đọc sách, ngâm thơ/ Dùi mài kinh sử để chờ nở hoa (Ca dao).
+ Công danh nam tử con vương nợ/ Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu (Tỏ lòng – Phạm Ngũ Lão).
+ Vũ trụ nội mạc phi phận sự (Bài ca ngất ngưởng – Nguyễn Công Trứ).
+ Làm trai phải lạ trên đời/ Há để càn khôn tự chuyển dời (Xuất dương lưu biệt – Phan Bội Châu).
+ Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn/ Lừng lẫy làm cho lở núi non (Đập đá ở Côn Lôn – Phan Châu Trinh)
– Sự khác nhau giữa “tiếng” và “danh”:
+ Tiếng: chỉ thân phận nam nhi trong trời đất; những việc làm thực hiện hoài bão ngang dọc.
+ Danh: sự ghi nhận việc làm đó trên bia đá bảng vàng; để lại tiếng thơm muôn đời nhờ tài năng, công đức.

Câu 4. Tư tưởng trên có gì mâu thuẫn với tư tưởng của Cao Bá Quát? Phải chăng không nên theo đuổi công danh, sự nghiệp. Cần tránh xa vòng danh lợi để rước họa vào thân?
Xưa nay phường danh lợi
Tất cả trên đường đời
Đầu gió hơi men theo quán rượu
Người say vô số, tỉnh bao người.
(Trích Bài ca ngắn đi trên bãi cát – Cao Bá Quát)

Bàn luận vấn đề này trong một đoạn văn ngắn.

Click vào đây để xem đáp án

– Tư tưởng của Nguyễn Công Trứ:
+ Coi danh gắn liền với nợ.
+ Đỗ đạt làm quan để giúp nước giúp dân.
+ Khát khao theo đuổi công danh.
– Tư tưởng của Cao Bá Quát:
+ Danh vị giống như là thứ rượu ngon làm say lòng người.
+ Danh gắn với sự vụ lợi và ích kỉ.
+ Danh phải gắn với thực để thay đổi thời đại.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *