Đọc văn bản sau:
Tết làng
Tết lại sắp đến rồi. Làng tấp nập vui như hội. Mấy cây đào ngoài đền đã phất phơ mấy bông hoa màu hồng mỏng tang. Cây mận bố trồng kỉ niệm ngày tôi ra đời, hoa đã trắng muốt.
Lúa đã cấy kín đồng. Nước đã đủ, ruộng nào cũng lấp lánh như gương. Lúa mới cấy, lá cây mạ bị cắt ngọn, còn cứng, chưa có lá mềm vẫy gió. Trời trong, nhìn rõ có những ngọn cau nhô hẳn lên.
Mấy cái cầu ao bằng tre hoặc bằng thanh tà vẹt cũ lúc nào cũng đông. Người đãi đỗ, người rửa lá dong, người giặt chiếu, có người còn làm lòng lợn khiến đàn rô ron nhảy đớp mồi loạn xạ.
Từ đầu đến cuối làng, tiếng gọi nhau í ới. Lợn kêu eng éc. Ai cũng vội. Hình như Tết đang đuổi phía sau lưng.
Ông thủ từ đã đánh bóng các đồ thờ. Nhà chùa đã đóng oản, mỗi phẩm oản đặt trên một cái lá mít cắt tròn. Tường hoa ngoài đình đã quét vôi trắng lốp.
Những nhà nghèo cũng đã đủ gạo nếp, đậu xanh, con gà, bó măng. Mật đã mua, sẽ có món chè con ong ngọt sắc. Nải chuối xanh, mấy quả cam vàng, chùm quất, thành mâm ngũ quả trên bàn thờ lung linh ánh nến. Lá cờ ngũ hành xanh đỏ tím vàng trắng đã được treo cao giữa sân đình. Còn ở chùa lại treo một cái phướn ngũ sắc dài.
Điều lạ là cả làng không có tiếng vịt kêu. Mọi người kiêng ăn thịt vịt, sợ rỗng.
Không khí mùa xuân thật náo nức. Trường đã nghỉ học. Sẽ có tắm tất niên bằng nồi nước lá mùi già thơm ngào ngạt. Mấy nhà đông con đã đánh gộc tre để đun bánh chưng.
Đã nhìn thấy nhiều người mặc quần áo đẹp từ đâu đó về ăn Tết. Có người xách va li, có người đeo ba lô. Nhiều người còn mang về cả cành đào, cành hoa bằng giấy trang kim để làm hoa thờ.
Tết. Sao mà vui thế.(Theo, Băng Sơn)
Câu 1. Văn bản Tết làng được viết theo thể loại loại nào?
A. Truyện ngắn.
B. Truyện đồng thoại.
C. Tùy bút.
D. Ký.
Câu 2. Tết làng trong văn bản trên là Tết nào trong năm?
A. Tết dương lịch.
B. Tết Nguyên Đán.
C. Tết Trung Thu.
D. Tết Đoan ngọ.
Câu 3. Những dấu hiệu nào của thiên nhiên cho biết Tết sắp đến?
A. Mấy cây đào, cây mận đã ra hoa.
B. Cả làng không có tiếng vịt kêu.
C. Nước đã đủ, ruộng nào cũng lấp lánh như gương.
D. Tường hoa ngoài đình đã quét vôi trắng lốp.
Câu 4. Trong ngày Tết, ở chùa có gì đặc biệt?
A. Sẽ có món chè con ong ngọt sắc, dâng lên các ban thờ.
B. Các mâm ngũ quả trên ban thờ lung linh ánh nến.
C. Lá cờ ngũ hành xanh đỏ tím vàng trắng đã được treo cao.
D. Đóng oản, treo một cái phướn ngũ sắc dài.
Câu 5. Những hình ảnh nào trong văn bản Tết làng nói đến đặc trưng của ngày Tết miền Bắc?
A. Cây đào, cây mận, người đãi đỗ, người rửa lá dong, đánh bóng các đồ thờ, quét vôi, sửa sang đình làng, bày mâm ngũ quả, tắm tất niên.
B. Mấy nhà đông con đã đánh gộc tre để đun bánh chưng. Đã nhìn thấy nhiều người mặc quần áo đẹp từ đâu đó về ăn Tết
C. Không khí mùa xuân thật náo nức. Các trường đã cho học sinh nghỉ học.
D. Có người xách va li, có người đeo ba lô. Nhiều người còn mang về cả cành đào, cành hoa bằng giấy trang kim để làm hoa thờ.
Câu 6. Trong các nhóm sau, nhóm nào chỉ toàn từ láy?
A. Tấp nập, lấp lánh, lung linh, náo nức, rõ ràng, đãi đỗ, phất phơ.
B. Tấp nập, lấp lánh, lung linh, đâu đó, đãi đỗ, ngào ngạt, phất phơ.
C. Tấp nập, lấp lánh, lung linh, náo nức, rõ ràng, ngào ngạt, phất phơ.
D. Tấp nập, eng éc, lung linh, náo nức, rô ron, ngào ngạt, phất phơ.
Câu 7. Phó từ lại trong câu: Còn ở chùa lại treo một cái phướn ngũ sắc dài. chỉ gì?
A. Chỉ quan hệ thời gian.
B. Chỉ quan hệ tiếp diễn tương tự.
C. Chỉ quan hệ kết quả và hướng.
D. Chỉ quan hệ phủ định.
Câu 8. Trong các từ sau, từ nào là từ Hán Việt?
A. Tấp nập, ngũ hành.
B. Náo nức, tất niên.
C. Đóng oản, tất niên.
D. Tất niên, ngũ hành.
Câu 9. Nhan đề Tết làng gợi cho em suy nghĩ gì?
Câu 10. Theo em, qua văn bản Tết làng, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì?