Đọc bài thơ:
Vị tướng già
Những đối thủ của ông đã chết từ lâu
Bạn chiến đấu cũng chẳng ai còn nữa
Ông ngồi giữa thời gian vây bủa
Nghe hoàng hôn chầm chậm xuống quanh mình.
Bàn chân đi qua hai cuộc chiến tranh
Giờ chậm rãi lần theo dấu gậy
Đôi bàn tay nhăn nheo run rẩy
Đã từng gieo khủng khiếp xuống đầu thù.
Trong góc vườn mùa thu
Cây lá cũng như ông lặng lẽ
Tám mươi tuổi ông lại như đứa trẻ
Nở nụ cười ngơ ngác thơ ngây.
Ông ra đi
Và…
Ông đã về đây
Đời là cuộc hành trình khép kín
Giữa hai đầu điểm đi và điểm đến
Là một trời nhớ nhớ với quên quên.
Những vui buồn chưa kịp gọi thành tên
Cõi nhân thế mây bay và gió thổi
Bầy ngựa chiến đã chân chồn gối mỏi
Đi về miền cát bụi phía trời xa.
Ru giấc mơ của vị tướng già
Có tiếng khóc xen tiếng cười nức nở
Một chân ông đã đặt vào lịch sử
Một chân còn vương vấn với mùa thu.
(Anh Ngọc, 22/9/1994)

Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1.
a. Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?
b. Chỉ ra phong cách ngôn ngữ của đoạn thơ.
c. Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ.
Click vào đây để xem đáp án
a. Bài thơ được viết theo thể thơ tự do.
b. Phong cách ngôn ngữ của bài thơ: nghệ thuật.
c. Phương thức biểu đạt chính của bài thơ: biểu cảm.
Câu 2.
a. “Vị tướng già” trong bài thơ là nhân vật lịch sử nào của dân tộc Việt Nam?
b. “Hai cuộc chiến tranh” nào được nói đến trong câu thơ “Bàn chân đi qua hai cuộc chiến tranh”?
Click vào đây để xem đáp án
a. “Vị tướng già” trong bài thơ là Đại tướng Võ Nguyên Giáp.
b. “Hai cuộc chiến tranh” được nói đến trong câu thơ “Bàn chân đi qua hai cuộc chiến tranh” là cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ cứu nước của dân tộc Việt Nam.
Câu 3.
a. Chỉ ra hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ thứ hai.
b. Anh/Chị hiểu hai câu kết của bài thơ như thế nào?
c. Viết bài thơ, tác giả dành cho “vị tướng già” tình cảm, thái độ gì?
Click vào đây để xem đáp án
a.
– Biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong đoạn thơ thứ hai: đối lập.
Tác dụng: việc đối sánh với quá khứ vinh quang, huy hoàng (“Bàn chân đi qua hai cuộc chiến tranh”, đôi bàn tay “từng gieo khủng khiếp xuống đầu thù”) nhằm mục đích làm nổi bật hình ảnh của vị tướng già trong hiện tại đời thường, giản dị (bàn chân giờ “chậm rãi lần theo dấu gậy”, đôi bàn tay “nhăn nheo”, “run rẩy”.)
b.
– Hình tượng nhân vật trữ tình được đặt trong sự soi chiếu của không gian (“lịch sử”), thời gian (“mùa thu”). Con người sống mãi với không gian, thời gian.
– “Vương vấn”: không nỡ dứt, không nỡ rời cuộc đời, đất nước.
→ Con người rất đỗi bình thường giữa cuộc đời thường.
c. Người viết đã thể hiện đậm nét tình cảm yêu mến, thái độ kính trọng, ngưỡng mộ, ngợi ca dành cho “vị tướng già”.
Câu 4.
a. Nêu cảm nhận của anh/chị về nhan đề bài thơ.
b. Nêu cảm nhận của anh/chị về hình ảnh nhân vật trữ tình trong đoạn thơ đầu tiên.
Click vào đây để xem đáp án
a.
Hai chữ “vị tướng” trong nhan đề bài thơ mang đến cảm nhận về một nhân vật giữ vai trò lãnh đạo chủ chốt trong quân đội, chữ “già” gợi hình ảnh của một con người giữa cuộc sống đời thường. Nhan đề bài thơ khiến người đọc hình dung ra hình ảnh của một vị tướng không phải trong trận mạc mà hiện diện giữa cuộc sống bình yên đời thường.
b.
– Hai câu đầu: thể hiện hình ảnh nhân vật trữ tình với tư thế bất tử, trường tồn mãi với thời gian trong khi những đối thủ và bạn chiến đấu của ông đã không còn nữa.
– Hai câu sau: con người từ cõi thực đi vào cõi hư không, cõi Phật. Đó là tư thế thanh thản, bình lặng, một mình nhưng không cô đơn.
→ Hình ảnh nhân vật trữ tình trong tư thế bất tử của nhà Phật.