Đọc văn bản sau:
ĐẦU TO BẰNG CÁI BỒ
Chuyện kể rằng lúc Trạng Quỳnh còn nhỏ, mới bảy tám tuổi, Quỳnh đã tỏ ra thông minh đỉnh ngộ nhưng cũng là một đứa trẻ chúa nghịch. Hồi ấy bọn trẻ thường chơi trò xước xách, lấy tàu chuối làm cờ, lá sen làm lọng. Trong trò chơi, Quỳnh bao giờ cũng lấn lướt. Một đêm mùa thu, trăng tháng tám sáng vằng vặc, đang chơi với đám trẻ ở sân nhà, Quỳnh bảo:
– Chúng bay làm kiệu cho tao ngồi, rồi tao đưa đi xem một người mà cái đầu to bằng cái bồ!
Lũ trẻ tưởng thật, liền tranh nhau làm kiệu rước Quỳnh đi vòng vòng quanh sân, mệt thở muốn đứt hơi. Xong, chúng nhất định bắt Quỳnh phải giữ lời hứa. Lúc ấy trăng đã mờ, Quỳnh bảo:
– Tụi bây đứng đợi cả ở đây, tôi đi đốt lửa soi cho mà xem!
Bọn trẻ nhỏ hơi sợ, không dám ở lại, chỉ những đứa lớn hơn, bạo dạn đứng chờ.
Quỳnh lấy lửa thắp đèn xong đâu đấy, rồi thò đầu che ngọn đèn, bảo:
– Kìa, trông trên vách kìa. Ông to đầu đã ra đấy!
Anh nào cũng nhìn nhởn nhơ nhớn nhác, thấy bóng đầu Quỳnh ở vách to bằng cái bồ thật. Lũ trẻ biết Quỳnh xỏ, quay ra bắt Quỳnh làm kiệu đền, Quỳnh chạy vào buồng đóng cửa lại, kêu ầm lên. Ông bố tưởng là trẻ đánh, cầm roi chạy ra, lũ trẻ chạy tán loạn.(Theo truyencuoihay.vn)

Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Văn bản thuộc loại truyện cười nào?
A. Truyện cười hiện đại
B. Truyện cười dân gian
Câu 2. Từ thông minh thuộc loại từ Hán Việt đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
Câu 3. Truyện cười trên đã dùng tiếng cười chứa đựng cái hài nhằm mục đích gì?
A. Đả kích
B. Giải trí
C. Châm biếm
D. Phê phán
Câu 4. Nhân vật chính trong truyện cười là người như thế nào?
A. Là người gian xảo.
B. Là người ngốc nghếch.
C. Là người rất thông minh.
D. Là người giỏi giang.
Câu 5. Chú bé Quỳnh đã làm gì để giữ lời hứa với bọn trẻ: Chúng bay làm kiệu cho tao ngồi, rồi tạo đưa đi xem một người mà cải đầu to bằng cái bồ!
A. Quỳnh lấy lửa thắp đèn, rồi thò đầu trước ngọn đèn để bóng đèn chiếu lên vách tường.
B. Quỳnh lấy lửa thắp đèn rồi ngồi yên tại chỗ không nói gì.
C. Quỳnh lấy lửa thắp đèn, rồi mang ra ngoài sân.
D. Quỳnh lấy lửa thắp đèn và cùng bọn trẻ thò đầu trước ngọn đèn để bóng đèn chiếu lên vách tường.
Câu 6. Bối cảnh gây cười trong văn bản trên là gì?
A. Dùng trí thông minh để tạo nên tiếng cười.
B. Lợi dụng sự ngốc nghếch để mang lợi ích cho mình.
C. Lợi dụng lòng tốt để tạo ra niềm vui.
D. Dùng sự gian xảo để mang lại lợi ích cho mình.
Câu 7. Thông qua tiếng cười hóm hỉnh, em rút ra cho mình bài học gì?
(Thể hiện bằng đoạn văn diễn dịch ngắn khoảng 3-5 dòng.)
Câu 8. Chia sẻ suy nghĩ của em về câu tục ngữ: Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ. (Thể hiện bằng đoạn văn ngắn khoảng 5-7 dòng.)

