Đọc văn bản:
TRÒ CHUYỆN VỚI NÀNG VỌNG PHU
– Về thôi nàng ơi
Niềm sum họp đã vào từng cánh cửa
Sao nàng còn đứng trong mưa gió
Cô đơn giữa mây trời?
– Thế để đâu những lời
Ta đã hẹn với người ta thương nhớ?
– Người ấy chẳng bao giờ về nữa
Mấy ngàn năm ngắn ngủi lắm sao
Đất nước qua trăm trận binh đao
Lở bồi, dâu bể…
– Người đời biết thân ta hóa đá
Nhưng không hay ta hoá đá niềm tin
Hoá đá nỗi cô đơn
Và thời gian chờ đợi!
– Nhưng nàng chẳng thể nào đợi nổi
Ngày người ấy trở về
Thân thể đã thành tro bụi
Còn nhớ sao được câu hẹn lời thề?
– Người ta thương không thể trở về
Chẳng ai hiểu bằng ta điều đó
Chẳng ai hiểu bằng ta nỗi khổ
Của người vợ chờ chồng…
Ta hóa đá đợi triệu lần nỗi đợi
Để những người vợ muôn đời thoát khỏi
cảnh chờ mong!
1990
(Vương Trọng, Thơ tình người lính, NXB Phụ nữ, Hà Nội, 1995, tr. 257-258)

Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Nhân vật xưng “ta” trong văn bản trên là ai?
Click vào đây để xem đáp án
Nhân vật xưng “ta” trong văn bản trên là nàng Vọng Phu.
Câu 2. Những dấu gạch ngang đầu dòng cho thấy đặc điểm nào về kết cấu của bài thơ?
Click vào đây để xem đáp án
Những dấu gạch đầu dòng cho thấy bài thơ có kết cấu đối thoại (giữa nhà thơ với nàng Vọng Phu).
Câu 3. Cảm nhận mới mẻ của tác giả về sự hoá đá của nàng Vọng Phu được thể hiện thế nào trong hai dòng thơ cuối?
Click vào đây để xem đáp án
Trong hai dòng thơ cuối, tác giả đã thể hiện cảm nhận mới mẻ: nàng Vọng Phu hoá đá để những người vợ muôn đời thoát khỏi cảnh chờ mong, để cuộc sống này không còn những nỗi đợi chờ trong mòn mỏi và vô vọng.
Câu 4. Hãy nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được nhà thơ sử dụng trong các dòng thơ sau:
Nhưng không hay ta hoá đá niềm tin
Hoá đá nỗi cô đơn
Và thời gian chờ đợi!
Click vào đây để xem đáp án
– Nhân hóa: Chuyển đổi cảm giác (hoá đá niềm tin, hoá đá nỗi cô đơn, hoá đá thời gian chờ đợi), “hoá đá” chỉ việc chuyển sang trạng thái rắn (đá) của vật chất. Niềm tin, nỗi cô đơn, thời gian vốn là những phạm trù tinh thần hoặc vật chất không thể cảm nhận bằng giác quan thông thường, nay đã được chuyển đổi sang dạng cảm nhận trực quan. Tác dụng: thể hiện một cách hình ảnh, sinh động những tâm tư sâu kín của nàng Vọng Phu và cảm nhận mới mẻ của nhà thơ về những người phụ nữ chờ chồng.
– Điệp từ “hoá đá” (hoá đá niềm tin, hoá đá nỗi cô đơn và thời gian chờ đợi) nhằm nhấn mạnh sự bất tử hoá những nỗi đau và vẻ đẹp tinh thần (niềm tin, nỗi cô đơn, thời gian chờ đợi) của nàng Vọng phu.
Câu 5. Những tỉnh, thành phố nào ở Việt Nam có hòn Vọng Phu? Thực tế đó gợi lên trong anh / chị những suy nghĩ gì?
Click vào đây để xem đáp án
– Các tỉnh, thành phố ở Việt Nam có hòn Vọng Phu (hay những tảng đá có hình giống người phụ nữ chờ chồng): Lạng Sơn, Thanh Hoá, Bình Định, Đắk Lắk, Nghệ An, Quảng Nam, Tuy Hoà,… (HS chỉ cần nêu từ hai tỉnh, thành trở lên là đạt yêu cầu).
– Thực tế đó cho thấy nỗi đau chờ đợi người chồng đi chinh chiến đã trở thành đặc điểm chung của nhiều người phụ nữ Việt Nam. Nó phản ánh số phận đau khổ, kém may mắn của người phụ nữ trong xã hội cũ nhưng cũng là một hình ảnh có ý nghĩa biểu tượng về sự thuỷ chung, son sắt của người phụ nữ Việt Nam.